
Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
https://scholar.dlu.edu.vn/handle/123456789/1140
Nhan đề: | PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CỦA NÔNG HỘ TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ ARABICA TẠI ĐÀ LẠT | Tác giả: | Nguyễn, Thị Tươi Nguyen, Phu Son |
Từ khoá: | Chuỗi giá trị;cà phê Arabica;Đà Lạt;tiêu thụ;sản xuất | Năm xuất bản: | 2019 | Nơi xuất bản: | Hà Nội | Nhà xuất bản: | Tạp chí Khoa học Nông nghiệp VIệt Nam | Tạp chí: | Tạp chí Khoa học Nông nghiệp VIệt Nam | Tập: | 2 | Số: | 99 | Trang: | 108-112 | Tóm tắt: | Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ của các nông hộ trong chuỗi giá trị cà phê Arabica tại Đà Lạt dựa trên cách tiếp cận chuỗi giá trị của Kaplinsky và Morris (2001), Nguyễn Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2016). Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất cùng với các công cụ khác như: đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA), tham vấn chuyên gia (KIP) và phỏng vấn trực tiếp 82 nông hộ trồng cà phê tại Đà Lạt. Mục tiêu là phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ của các nông hộ trong chuỗi giá trị cà phê Arabica tại Đà Lạt. Kết quả cho thấy nông hộ sản xuất cà phê Arabica với quy mô nhỏ, trung bình chỉ có 1,5 ha. Nông hộ bán cà phê chủ yếu là cho thương lái (82%), còn lại (12%) là bán cho các công ty chế biến. Khi bán cho thương lái, giá trị gia tăng và giá trị giá tăng thuần mà nông dân tạo ra thấp hơn so với bán cho các công ty chế biến. Analysis of production and consumption situation of farmers in the value chain of Arabica coffee in Da Lat based on approaches of Kaplinsky and Morris (2001), Vo Thi Thanh Loc and Nguyen Phu Son (2016) were carried out by using of Non-probability sampling and other tools such as Participatory Rural Appraisal (PRA) approach, key informant panel method (KIP) and results from direct interviews of 82 coffee farmers in Da Lat. The aim of this study is to analyze the production and consumption situations of farmers in the value chain of Arabica coffee in Da Lat. The results showed that the production scale of Arabica coffee farmers was small, only 1.5 ha. Most coffee was sold to middlemen (82%), the rest (12%) was sold to processing companies. When farmers sold to middlemen, added value and net added value on this channel was lower than selling to processing companies. |
Định danh: | https://scholar.dlu.edu.vn/handle/123456789/1140 | Loại: | Bài báo đăng trên tạp chí trong nước (có ISSN), bao gồm book chapter |
Bộ sưu tập: | Tạp chí (Khoa Nông Lâm) |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | Đã có tài khoản, vui lòng Đăng nhập |
---|---|---|---|---|
2019 Tuoi - SXTT ca phe Dalat.pdf | 2.95 MB | Adobe PDF |
Các đề xuất từ CORE
Lượt xem
127
Tuần trước
0
0
Tháng trước
đã cập nhật vào 13-07-2025
Lượt tải xuống
24
đã cập nhật vào 13-07-2025
Google Scholar TM
Kiểm tra...
Khi sử dụng các tài liệu trong Hệ thống quản lý thông tin nghiên cứu phải tuân thủ Luật bản quyền.